TSKH TRẦN ĐÌNH PHONG

TSKH Trn Đình Phong sinh năm 1981 ti Hi Dương, tt nghip Tiến sĩ ti Đi hc Paris Sud, Cng hòa Pháp năm 2008 và Tiến sĩ Khoa hc ti Đi hc Grenoble Alpes, Cng hòa Pháp năm 2016. Ông đã tng nghiên cu sau Tiến sĩ ti CEA-Grenoble, Cng hòa Pháp, Trưng Đi hc Công ngh Nanyang, Singapore và trao đi ging dy ti Trưng Đi hc Hanyang, Hàn Quc. Hin nay, ông đang ging dy và nghiên cu ti Trưng Đi hc Khoa hc và Công ngh Hà Ni. Đến nay, ông đã công b 50 bài báo trên các tp chí thuc danh mc tp chí ISI vi tng s hơn 3500 ln trích dn và ch s trích dn (H-index) là 26.

Hin nay, PGS.TSKH Trn Đình Phong và các cng s đang trong quá trình hình thành, xây dng mt nhóm nghiên cu mnh vi mc tiêu trong 05 năm ti chế to thành công mt phiên bn lá nhân to có hiu sut chuyn hóa to H2 là 5% và có th đưc “in” trên các đế mang khác nhau (ví d đế mang là nha do). Nhóm nghiên cu đã và đang xây dng các thí nghim như QCM-Electrochemical analysis, Raman-Electrochemical analysis cho phép nghiên cu sâu cơ chế hot đng ca vt liu xúc tác, quang xúc tác và lá nhân to. Năm 2018, nhóm nghiên cu đã công b 04 bài báo trên các tp chí thuc nhóm Q1 trong danh mc tp chí ISI.

CÔNG TRÌNH ĐOẠT GIẢI

Phong D. Tran, Thu V. Tran, Maylis Orio, Stephane Torelli, Quang Duc Truong, Keiichiro Nayuki, Yoshikazu Sasaki, Sing Yang Chiam, Ren Yi, Itaru Honma, James Barber, Vincent Artero, 2016. Coordination polymer structure and revisited hydrogen evolution catalytic mechanism for amorphous molybdenum sulfide. Nature Materials, 15, 640-646

Hiện nay trong công nghiệp, nhiên liệu hydro đang được sản xuất từ khí thiên nhiên. Thách thức đặt ra là có thể sản xuất được hydro từ nước với giá thành rẻ hơn từ khí thiên nhiên. Để đạt được mục tiêu đó, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu chất xúc tác molybdenum sulfide có thể chế tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau với khối lượng lớn. Công trình này xác định được cơ chế hoạt động xúc tác của vật liệu này một cách đầy đủ và từ đó đề xuất phương pháp thiết kế một thiết bị sản xuất tách hydro từ nước bằng năng lượng mặt trời có thể đạt hiệu suất chuẩn của Cơ quan Năng lượng Mỹ.

Nghiên cứu đã chỉ ra đầy đủ cấu trúc và cơ chế hoạt động xúc tác tạo H2 của vật liệu vô định hình molybdenum sulfide. Sau khi nghiên cứu được công bố, nhiều nhóm nghiên cứu khác trên thế giới đã sử dụng các công cụ phân tích khác nhau khẳng định cấu trúc này. Cơ chế hoạt động tạo H2 dựa trên các sai hỏng cấu trúc tâm MoS2 cũng được thừa nhận và một cơ chế tương tự cũng được tìm thấy trong vật liệu tinh thể đa lớp MoS2. Cơ chế này cũng giúp giải thích một cách thuyết phục việc một số vật liệu biến tính từ MoS2, molybdenum sulfide hoặc molybdenum selenide vô định hình có hoạt tính xúc tác vượt trội khi có nhiều sai hỏng cấu trúc. Đến nay, nghiên cứu này đã được trích dẫn hơn 160 lần trên các tạp chí khoa học quốc tế chuyên ngành.